Ý nghĩa và giá trị lâm sàng các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu

 Các xét nghiệm lâm sàng giúp cho chẩn đoán bệnh và điều trị, theo dõi tiên lượng bệnh. Dưới đây là ý nghĩa các thông số tổng hơp nhất về sinh hóa máu, nước tiểu, …
 

STT Tên chỉ số Giá trị bình thường Ý nghĩa lâm sàng
1 α- Amylase 

 
Huyết tương: 20 - 220
U/L
Nước tiểu: < 1000
U/L
α-Amylase có nhiều trong tuỵ ngoại tiết và tuyến nước bọt. Vì có khối lượng phân tử nhỏ (45.000 Da) nên α- amylase có thể được lọc qua cầu thận ra nước tiểu.
Hoạt độ α- amylase huyết tương, nước tiểu tăng trong viêm tuỵ cấp, viêm tuỵ mạn, chấn thương tuỵ, ung thư tuỵ, các chấn thương ổ bụng, viêm tuyến nước bọt (quai bị), …
Mặc dù α- amylase huyết tương có vai trò chẩn đoán xác định viêm tuỵ cấp, nhưng nó ít có liên quan đến độ nặng và tiên lượng của viêm tuỵ cấp.
2 Glucose

 
Huyết tương: 4,2-6,4 mmol/L
Nước tiểu: âm tính
Glucose máu tăng trong đái tháo đường typ I, typ II, bệnh tuyến giáp (Basedow), đại cực, các u não, bệnh viêm màng não, các sang chấn sọ não, suy gan, bệnh thận, …
Viêm tụy sức cơ năng và kéo dài, đói, u lành tụy tạng, Addison, suy gan nặng, thiểu năng tuyến yên, tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận, một số bệnh tâm thần kinh Đái tháo đường typ I, typ II, bệnh tuyến giáp (Basedow), đại cực, các u não, bệnh viêm màng não, các sang chấn sọ não, suy gan, bệnh thận, …
Viêm tụySau ăn
3 Cholesterol 3,6 – 5,2 mmol/L

Tăng cholesterol bẩm sinh, rối loạn glucid-lipid,vữa xơ động mạch, cao huyết áp, nhồi máu cơ tim cấp, ăn nhiều thịt, trứng.
Giảm khi bị đói kéo dài, nhiễm ure huyết, ung thư giai đoạn cuối, nhiễm trùng huyết, cường giáp, bệnh Basedow, thiếu máu, suy gan…

4 Triglycerid 0,46-2,2 mmol/L Tăng trong hội chứng tăng lipid máu nguyên phát và thứ phát, vữa xơ động mạch, bệnh lý về dự trữ glycogen, hội chứng thận hư, viêm tụy, suy gan. Nếu quá 11 mmol/L có thể dẫn đến viêm tụy cấp tính.
Giảm trong xơ gan, một số bệnh mạn tính, suy kiệt, cường tuyến giáp.
5 HDL-C 0,9 – 2 mmol/L Tăng có tác dụng làm giảm nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành.  - Giảm trong xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành, béo phì, hút thuốc lá. 
 
6 LDL-C 1,8 – 3,9 mmol/L Tăng trong nguy cơ xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành. 
 
7 Ure

 
Huyết tương:2,5 – 7,5 mmol/L
Nước tiểu/ 24 giờ:338
– 538 mmol/ 24 giờ
Ure máu tăng trong sốt kéo dài, nhiễm trùng huyết, chấn thương, ung thư hoặc u lành tiền liệt tuyến, sỏi, do chế độ ăn giàu đạm, tăng chuyển hoá đạm, chức năng thận bị tổn thương, suy tim ứ trệ…
Ure máu giảm do đi tiểu ít, mất nước, bệnh cầu thận, u tiền liệt tuyến, suy gan, chế độ ăn nghèo đạm, ăn chế độ nhiều rau, các tổn thương gan nặng gây giảm khả năng tạo ure từ NH3, …
Ure niệu tăng ăn giảm protein, cường giáp trạng, dùng thuốc thyoxin, sau phẫu thuật, sốt cao, đường máu cao trong giai đoạn đầu của bệnh đái tháo đường.
Ure niệu giảm trong tổn thương thận (urea máu tăng) viêm thận, sản giật, chảy máu nhau thai, thiểu niệu, vô niệu, giảm sự tạo ure, bệnh gan, …
 8 Creatinin
 
Huyết tương:53 – 120
µmol/L
Nước tiểu/24 giờ:5,6 -
12,6 mmol/24 giờ
Nồng độ creatinin huyết tương tăng trong thiểu năng thận, tổn thương thận,viêm thận cấp và mạn, bí đái, suy thận, tăng huyết áp vô căn, nhồi máu cơ tim cấp.
Nồng độ creatinin huyết tương giảm trong phù viêm, viêm thận, suy gan. - Nồng độ creatinin nước tiểu tăng trong bệnh to cực chứng khổng lồ, đái tháo đường, nhiễm trùng, nhược giáp trạng, …
Nồng độ creatinin nước tiểu giảm trong các bệnh thận tiến triển, viêm thận, bệnh bạch cầu, suy gan, thiếu máu, …
9 Protein toàn phần 
 
huyết thanh: 46 – 82 g/L Tăng trong đa u tuỷ xương, nôn mửa nhiều, ỉa chảy nặng, mất nhiều mồ hôi khi sốt cao kéo dài, thiểu nặng vỏ thượng thận, đái tháo đường nặng, … - Giảm trong viêm thận cấp hoặc mạn tính, thận hư (đặc biệt là thận hư nhiễm mỡ), mất nhiều protein qua đường ruột (do hấp thụ kém), …
 
10 Albumin 38 -51 g/L Tăng trong mất nước, nôn nhiều, tiêu chảy nặng, …Giảm trong hội chứng thận có protein niệu, các bệnh gan nặng, thận hư nhiễm mỡ, viêm
thận mạn, bỏng, eczema, dinh dưỡng kém, phụ nữ có thai, người già, …
11 Acid uric Nam 140-420 µmol/L Nữ 120-380 µmol/L. Acid uric là sản phẩm thoái hoá của base nhân purin của acid nucleic. - Nồng độ acid uric tăng trong bệnh Gout (thống phong), nhiễm khuẩn, thiếu máu ác tính, đa hồng cầu, thiểu năng thận, cường cận giáp trạng… - Giảm trong bệnh Wilson, teo gan vàng da cấp, suy thận, …
 
12 Natri Huyết thanh: 135 -150 mmol/L
Nước tiểu/24 giờ: 152
-282 mmol/24 giờ
Tăng khi ăn, uống quá nhiều muối, mất nước, suy tim, viêm thận không có phù, viêm não, phù tim hoặc phù thận, khi điều trị bằng corticoid, … - Giảm trong trường hợp mất nhiều muối, say nắng, ra nhiều mô hôi, nôn mửa, ỉa chảy, suy vỏ thượng thận, khi điều trị thuốc lợi tiểu kéo dài, …
 
13 Kali 3,5 -5,0 mmol/L Tăng trong viêm thận, thiểu năng thận (có vô niệu hoặc thiểu niệu), nhiễm xetonic đái đường, ngộ độc nicotin, thuốc ngủ, Addison- thiểu năng vỏ thượng thận, …
Giảm khi thiếu kali đưa vào cơ thể, mất kali bất thường ở đường tiêu hoá: nôn mửa kéo dài, tiêu chảy, tắc ruột, hẹp thực quản, …
14 Calci Huyết thanh: 2,2– 2,6 mmol/L
Nước tiểu/24 giờ: 2,5-
7,5 mmol/24 giờ
Calci ion hoá: 1,17 – 1,29 mmol/ L
Tăng trong ưu năng tuyến cận giáp, dùng nhiều Vitamin D, ung thư (xương, vú, phế quản), đau tuỷ xương, …
Giảm trong thiểu năng tuyến cận giáp, gây co giật, tetani, thiếu vitamin D, còi xương, các bệnh về thận, viêm tụy cấp, thưa xương, loãng xương,
15 Bilirubin 

 
TP: 3 - 17 µmol/L
TT: 0,1 - 4,2 µmol/L GT: 3-13,6 µmol/L
Bilirubin là sản phẩm thoái hoá Hem của hemoglobin, một phần nhỏ được liên hợp với glucuronat ở gan tạo thành bilirubin liên hợp (LH) hay trực tiếp (TT), phần còn lại là bilirubin tự do (TD) hay gián tiếp (GT).
Bilirubin TP huyết tương tăng trong các trường hợp vàng da do: tan huyết, viêm gan, tắc mật.
Bilirubin TD huyết tương tăng trong vàng da trước gan: tan huyết (thiếu máu tan huyết, sốt rét, truyền nhầm nhóm máu, vàng da ở trẻ sơ sinh).
Bilirubin LH tăng trong vàng da tại gan và sau gan: viêm gan,tắc mật, xơ gan.
16 LDH 200 – 480 U/L - LDH có nhiều trong tim, gan và cơ.
- Hoạt độ LDH huyết tương tăng trong nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, loạn nhịp tim nặng, chấn thương tim hoặc phẫu thuật tim.
 
17 CK
 
25 – 220 U/ CK có nhiều trong cơ.
Hoạt độ CK huyết tương tăng trong nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim nặng, chấn thương tim hoặc phẫu thuật tim.
18 CK-MB 1 – 25 U/L CK-MB là một isoenzym của CK, có nhiều ở cơ tim.
Hoạt độ CK-MB huyết tương bình thường <12 U/L.
Hoạt độ CK-MB huyết tương tăng trong nhồi máu cơ tim cấp, viêm cơ tim, đau thắt ngực, loạn nhịp tim nặng, chấn thương tim hoặc phẫu thuật tim.
19 ALT (GPT) 10 – 40 U/L Enzym ALT có nhiều trong bào tương của tế bào gan, trong khi enzym AST có nhiều trong cả bào tương và ty thể của các tế bào gan, tim và cơ. - Hoạt độ ALT (và cả AST) huyết tương tăng trong bệnh lý gan mật: viêm gan cấp, nhất là viêm gan do virus các typ A, B, C, D, E, nhiễm ký sinh trùng
(sán lá gan), nhiễm độc rượu, nấm độc, ngộ độc thức ăn.
 
20 AST (GOT) 10 – 37 U/L Enzym AST có nhiều trong cả bào tương và ty thể của các tế bào gan, tim và cơ.
Hoạt độ AST huyết tương tăng (>ALT) trong nhồi máu cơ tim. - Hoạt độ AST (và cả ALT) huyết tương cũng tăng trong bệnh cơ (loạn dưỡng cơ, viêm cơ, tiêu myoglobin) và các bệnh khác như viêm da, viêm tuỵ cấp, tổn thương ruột, nhồi máu phổi, nhồi máu thận, nhồi máu não, …
21 CHE Nam: 4,9-11,5 kU/L
Nữ: 3,9-10,8 kU/L
ChE trong huyết tương được tổng hợp bởi gan.
Hoạt độ ChE huyết tương giảm trong suy gan xơ gan (do khả năng tổng hợp của gan giảm), ngộ độc hoá chất trừ sâu loại phospho hữu cơ hoặc carbamat (do các chất này gắn vào nhóm –OH của serin ở trung tâm hoạt động của ChE gây nên sự ức chế enzym này).
22 GGT (γ-GT) 5 – 45 U/L GGT có nhiều ở gan, do các tế bào biểu mô đường mật bài tiết ra.
Hoạt độ GGT huyết tương bình thường là khoảng 35-45 U/L.
Hoạt độ GGT huyết tương tăng khi các tế bào biểu mô đường mật bị cảm ứng tăng tổng hợp enzym như trong tắc mật, viêm gan do rượu, tổn thương tế bào gan.
23 GLDH Nam < 4 U/L
Nữ < 3 U/L
GLDH chỉ có trong ty thể của tế bào, có nhiều ở gan.
Hoạt độ GLDH huyết tương tăng trong các trường hợp tổn thương nặng các tế bào gan như viêm gan nặng, hoại tử tế bào gan, thiếu oxy mô.
24 Microalbumin niệu < 20 mg/L nước tiểu

Bình thường lượng albumin nước tiểu <20 mg/L
Khi lượng albumin nước tiểu khoảng 20 – 200 mg/L được gọi là microalbumin (albumin niệu vi lượng).
Microalbumin niệu có giá trị theo dõi biến chứng thận sớm ở những bệnh nhân tiểu đường, cao huyết áp.

25 ALP 64-306 U/L ALP có nhiều ở gan, xương, nhau thai và biểu mô ruột. Vì vậy, bình thường, hoạt độ ALP huyết tương cũng tăng ở trẻ đang lớn và phụ nữ có thai ở quý 3 của thai kỳ.
Hoạt độ ALP huyết tương tăng trong loãng xương, còi xương, u xương, gãy xương đang hàn gắn, viêm gan, tắc mật, xơ gan, …
26 Myoglobin
 
Nam: 28-72 µg/L
Nữ: 25-58 µg/L
Myoglobin là một protein có trong bào tương của cơ tim và cơ xương. Myoglobin có vai trò vận chuyển và dự trữ oxy trong tế bào cơ.
Nồng độ myoglobin tăng rất sớm (sau 2 giờ) trong nhồi máu cơ tim cấp, trong nhồi máu cơ tim tái phát hoặc khi tưới máu lại thành công sau liệu pháp streptolysin. Nồng độ myoglobin huyết tương đạt cực đại ở e 4-12 giờ và trở về mức độ bình thường sau 24 giờ. Sự tăng nồng độ myogobin cũng có thể xảy ra sau tổn thương cơ xương và trong suy thận nặng.

Viết bình luận